Tư vấn,thiết kế, thi công hệ thống xử lý khí thải

Công nghệ độc quyền xử lý khí thải

Khí thải lò hơi

Dòng khí ô nhiễm

Thuyết minh công nghệ xử lý khí thải lò hơi

Dòng khí thải lò hơi chứa bụi sẽ được thu về hệ thống xử lý.

Tại đây dòng khí và bụi được đưa qua tháp giải nhiệt trước khi vào cyclon.

Sau đó được đưa vào cyclon theo phương tiếp tuyến.

Dưới tác dụng của quạt ly tâm các hạt bụi có kích thước lớn va chạm vào thân thiết bị.

Hạt bụi mất quán tính rơi xuống đáy cyclon định kỳ được thu ra ngoài.

Dòng khí sau khi đã sạch bụi sẽ tiếp tục quá trình xử lý SO2 nhờ tháp hấp thụ bằng Ca(OH)2 .

Tại đây dòng khí được đưa vào tháp từ phía dưới.

Dòng dung dịch hấp thụ sẽ đi từ trên xuống khi dòng khí. Dung dịch hấp thụ gặp nhau sẽ tiến hành quá trình phản ứng loại bỏ SO2 ra khỏi dòng thải.

Dòng khí sạch đi lên trên được phát thải ra ngoài môi trường đạt QCVN 19:2009/BTNMT.

Dung dịch sau quá trình hấp thụ sẽ được thu về Bể lắng để loại bỏ kết tủa của CaSO3. Nước sau đó sẽ được thải ra nguồn tiếp nhận

1. Xử lý khí thải bằng phương pháp cơ học:

Cyclon, túi lọc bụi, lọc bụi tĩnh điện

Cyclon

Là thiết bị có trong rất nhiều các hệ thống xử lý khí thải, là giai đoạn xử lý sơ bộ để tách đa phần lượng bụi lớn trong dòng khí thải.

Kích thước hạt là một thông số cơ bản trong việc thiết kế thiết bị Cyclon tách bụi. Việc lựa chọn thiết bị tách bụi tùy thuộc vào thành phần phân tán của các hạt bụi tách được. Trong các thiết bị tách bụi đặc trưng cho kích thước hạt bụi là đại lượng vận tốc lắng của chúng như đại lượng đường kính lắng.

Do các hạt bụi công nghiệp có hình dáng rất khác nhau (dạng cầu, que, sợi, ); nên nếu cùng một khối lượng thì sẽ lắng với các vận tốc khác nhau, hạt càng gần với dạng hình cầu thì nó lắng càng nhanh. Các kích thước lớn nhất nà nhỏ nhất của một khối hạt bụi đặc trưng cho khoảng phân bố phân tán của chúng.

Túi lọc bụi

Túi lọc bụi là một trong những thiết bị được sử dụng rộng rãi nhất trong các công trình xử lý khí thải, do túi lọc bụi dễ dàng thi công, hiệu xuất xử lý cao và giá thành tương đối hợp lý

Nguyên lý của túi lọc bụi như sau: cho không khí lẫn bụi đi qua 1 tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp màng này giữ được cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ .

Hiệu quả lọc đạt tới 99,8% và lọc được cả các hạt rất nhỏ là nhờ có lớp trợ lọc. Sau 1 khoảng thời gian hoạt động lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng lọc quá lớn hiệu quả xử lý khí thải thì tăng lên tuy nhiên tốc độ và lưu lượng khí thải qua vải lọc sẽ giảm đi rõ rệt, do đó ta phải ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải. Thao tác này được gọi là hoàn nguyên khả năng lọc.

Vải lọc thường được may thành túi lọc hình tròn đường kính D=125~250 mm hay lớn hơn và có chiều dài 1,5 đến 2 m. Cũng có khi may thành hình hộp chữ nhật có chiều rộng b=20~60mm; Dài l=0,6~2m. Trong một thiết bị có thể có hàng chục tới hàng trăm túi lọc bụi.

Lọc bụi tĩnh điện

Lọc bụi tĩnh điện thường sử dụng cho các hệ thống xử lý khí thải phát sinh nhiều bụi mịn như hệ thống xử lý khí thải các nhà máy nhiệt điện, các lò hơi đốt than...

Nguyên lý làm việc của thiết bị như sau: Khi cho dòng không khí lẫn bụi đi qua điện trường 1 chiều đủ mạnh, chất khí sẽ bị ion hóa bám vào bề mặt hạt bụi làm bề mặt hạt bụi nhiễm điện. Do tác dụng của lực điện trường, hạt điện tích điện sẽ bị hút về cực khác dấu (thường là cực dương). Khi va vào điện cực, hạt bụi bị trung hoà điện và rơi xuống phía dưới đáy xả bụi.

Điện trường một chiều trong thiết bị thường có điện áp rất cao, từ 11 KV đến 80KV tuỳ theo từng loại thiết bị. Trong điện trường, hạt bụi đường kính 0,1mm sẽ tích điện tối đa trong khoảng 1s. Vì thế thời gian dòng khí đi qua thiết bị từ 2 – 8 giây tuỳ theo thiết bị.

Xử lý khí thải bằng thiết bị lọc bụi tĩnh điện hiệu suất rất cao tới 99,8% khi nồng độ ban đầu đạt 7g/cm3. Nó thường được sử dụng để lọc tinh không khí sau các cấp lọc thô bằng buồng lắng và Cyclon. Nó còn có ưu điểm là lọc sạch khí thải ở nhiệt độ rất cao mà không làm nguội khí thải.

Thiết bị này còn là thiết bị tiêu hao điện năng thấp 0,2 KW/1000m3/h vì trở lực thấp (10–20 kg/m2). Tuy vậy, nồng độ các chất gây cháy nổ trong khí thải như CO, bụi than… cần được kiểm soát chặt chẽ để tránh bị kích nổ do dòng khí bị ion hóa phát sinh ra tia lửa điện.

2. Xử lý khí thải bằng phương pháp sử dụng tháp hấp phụ

Có một vài loại chất rắn có cấu tạo dạng hạt trên mỗi hạt có chứa vô cùng nhiều các lỗ nhỏ li ti có khả năng hấp phụ ,bắt giữ mà không có phản ứng hóa học gì với khí độc. Các khí độc này có thể được nhả ra trong một điều kiện nhất định .Các chất rắn đó được gọi là chất hấp phụ .Trong thực tế thường xử dụng than hoạt tính ,kaolin hoạt hóa , geolit , silicagen…Phương pháp này được dùng chủ yếu để hấp phụ các hơi khí có mùi, các hơi dung môi hữu cơ… Hiệu quả của phương pháp này có thể đạt tới 90 ~ 98%.

Việc xử lý khí thải bằng các tháp hấp phụ đã được sử dụng từ cách đây hàng chục năm vì tính ưu việt và đơn giản của chúng.

Xử lý khí thải bằng phương pháp hấp thụ

Nguyên lý: Cơ sở của phương pháp là dựa trên sự tương tác giữa chất cần hấp thụ (thường là khí hoặc hơi) với chất hấp thụ (thường là chất lỏng) hoặc dựa vào khả năng hòa tan khác nhau của các chất khác trong chất lỏng để tách chất. Tuỳ thuộc vào bản chất của sự tương tác nói trên mà người ta chia thành sự hấp thụ vật lý hay sự hấp thụ hóa học.

Hấp thụ vật lý: Là quá trình dựa trên sự tương tác vật lý thuần túy; nghĩa là chỉ bao gồm sự khuếch tán, hòa tan các chất cần hấp thụ vào trong lòng chất lỏng và sự phân bố của chúng giữa các phần tử chất lỏng. Ví dụ như sự phân bố của khí hoà tan giữa các phân tử chất lỏng: NH3/aceton, CO/benzen, trimetylamin/dầu hoả, sự hoà tan của khí SO3/H2SO4.

Độ hòa tan của một chất cần hấp thụ trong lòng chất lỏng luôn luôn là một hàm của nhiều biến số. Nếu gọi D là độ tan thì ta có thể biểu diễn nó như sau.

D = f (x1, x2.... xj. T, S, P, kD…)

trong đó:

x: là nồng độ của các chất khí hoặc hơi trong chất lỏng.

T: là nhiệt độ làm việc.

S: là diện tích tiếp xúc giữa hai pha.

P: là áp suất riêng phần của hơi hoặc khí trong pha khí.

kD: là hệ số khuếch tán của chất được hấp thụ trong pha lỏng.

Ta có thể biểu diễn quá trình hấp thụ qua sơ đồ sau:

trong đó: ∆H là nhiệt hòa tan của khí; A là hằng số; R là hằng số khí = 8,31 kj/kmol.độ.

Thực tế quá trình hấp thụ trên là quá trình động, trên bề mặt tiếp xúc giữa các pha luôn luôn có quá trình cân bằng xảy ta và sự chuyển dịch cân bằng. Do vậy đòi hỏi phải quan tâm đến quá trình chuyển pha (từ pha khí sang pha lỏng, các phản ứng xảy ra khi có tiếp xúc pha, quá trình chuyển chất vào sâu trong lòng chất lỏng cũng như các ảnh hưởng của nhiều yếu tố đến cân bằng vật chất trên ranh giới phân cách pha). Vì thế, quá trình hấp thụ sẽ tăng khi diện tích tiếp xúc hai pha tăng và nhiệt độ làm việc giảm; riêng hiệu suất xử lý thì còn phụ thuộc nhiều vào áp suất riêng phần của khí hoặc hơi và nồng độ của chúng trong pha lỏng.

Để tăng hiệu quả xử lý, người ta thường dùng các kiểu thiết bị làm tăng diện tích tiếp xúc tối đa, truyền nhiệt tốt và hạn chế sự tăng của chất điện ly trong pha lỏng (đối với trường hợp chất bị hấp thụ là khí). Có các kiểu thiết bị thông dụng như: tháp hấp thụ có tầng đệm, tháp hấp thụ sủi bọt, tháp phun...

Hấp thụ hóa học: Hấp thụ hóa học là một quá trình luôn đi kèm với một hay nhiều phản ứng hóa học. Một quá trình hấp thụ hoá học bao giờ cũng bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn khuếch tán và giai đoạn xảy ra các phản ứng hóa học. Như vậy sự hấp thụ hóa học không những phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán của chất khí vào trong chất lỏng mà còn phụ thuộc vào tốc độ chuyển hóa các chất - tốc độ phản ứng của các chất.

Trong hấp thụ hóa học, chất được hấp thụ có thể phản ứng ngay với các phần tử của chính chất hấp thụ. Thí dụ: amoniac hay khí sunphurơ hấp thụ vào nước:

Chất được hấp thụ phản ứng với các thành phần hoạt động trong chất hấp thụ

(thông thường là dung dịch của các chất hoạt động). Thí dụ như hấp thụ CO2, SO2 trong dung dịch NaOH:

Với SO2 cũng có phản ứng tương tự. Trong trường hợp chúng ta có thể biểu diễn phương trình phản ứng một cách tổng quát như sau:

Khi đạt tới cân bằng, hằng số cân bằng, phản ứng có dạng

Kcb càng lớn bao nhiêu thì quá trình hấp thụ xảy ra càng thuận lợi bấy nhiêu. Giá trị [A] là nồng độ tự do của chất A trong dung dịch chưa tham gia vào phản ứng.

Sự chuyển chất trong quá trình hấp thụ: Khi chưa đạt tới cân bằng giữa các pha (chẳng hạn pha hấp thụ là lỏng và pha bị hấp thụ là khí) thì xảy ra sự chuyển chất từ pha này sang pha khác - quá trình này gọi là sự chuyển khối. Tương tự như sự truyền nhiệt, sự chuyển khối là một quá trình phức tạp, bao gồm các quá trình chuyển chất tới ranh giới giữa các pha. Khi xét quá trình này, người ta dựa vào một số giả thuyết mà ta không xét tới tới đây. Để đơn giản, người ta dựa vào phương trình chuyển khối:

a. Xử lý khí thải bằng tháp hấp phụ than hoạt tính:

Than hoạt tính dạng tổ ong (Activated Carbon Honeycombs) là một loại vật liệu hấp phụ mới được tạo ra từ chất kết dính và than hoạt tính dạng bột chất lượng cao. Khối carbon tổ ong có một lượng lớn các lỗ thông từ đầu này đến đầu kia trong một khối hình khối hoặc hình trụ. Bộ lọc carbon tổ ong là một loại bộ lọc carbon hiệu quả cao trong việc loại bỏ mùi khó chịu, các hạt và các chất ô nhiễm khác. Loại cấu trúc này giúp giảm áp suất thấp, độ bền cơ học cao và bề mặt tiếp xúc nhiều hơn với khí. Khối carbon tổ ong chủ yếu được sử dụng để loại bỏ các chất ô nhiễm ở pha hơi. Bây giờ nó được sử dụng rộng rãi cho hệ thống lọc không khí với tốc độ dòng chảy cao, dòng khí ô nhiễm VOC nồng độ thấp.

Thông số kỹ thuật than hoạt tính dạng tổ ong

Tiêu chuẩn Thông số
Kích thước(mm) 100x100x100 100x100x50 50x50x100
Độ hấp thụ Iodine (mg/g) ≥800
Diện tích bề mặt hấp thụ (m2/g) ≥700
Cường độ nén (mpa) 0.9
Độ ẩm (%) ≤5
Mật độ lỗ vuông (inch2) 100-400
Độ dày mỗi lớp (mm) 1
Nhiệt độ hoạt động (°C) ≤120
Tỷ trọng (g/cm3) 0.35-0.6
Tỷ lệ hấp thụ Benzen (%) Hấp thụ động ≥28
Tỷ lệ hấp thụ Benzen (%) Hấp thụ tĩnh ≥38
Tốc độ gió 0.8m/S
Áp lực Độ dày 600mm là 490pa

Các tính năng nổi bật của than hoạt tính dạng tổ ong

Các tính năng và ưu điểm sau của việc sử dụng than hoạt tính dạng tổ ong so với cacbon hoạt tính dạng viên và hạt truyền thống:

1. Cấu trúc tổ ong mật độ lỗ từ 100-400/ inch2 và phạm vi diện tích bề mặt ≥700m2/g.

2. Khối cacbon tổ ong được khử hấp thụ bằng máy bơm chân không vòng chất lỏng và một lượng nhỏ không khí không có hợp chất ngưng tụ được nung nóng – các hợp chất bị hấp phụ bị loại bỏ.

3. Sự giảm áp suất ở một tốc độ khí tuyến tính nhất định đối với khối than tổ ong chứa 200 cpsi (lỗ trên inch vuông) thấp hơn 11 lần so với than hoạt tính ép đùn dạng viên 4mm được đóng gói dày đặc.

4. Cấu trúc tổ ong có thể được ép thành hình khối, hình trụ tròn, hình trụ hình bầu dục, hình vuông và hình chữ nhật.

5. Khoảng cách ngắn hơn để truyền khối lượng khuếch tán bên trong cho carbon tổ ong dẫn đến tốc độ bão hòa và giải hấp phụ nhanh hơn và do đó thời gian chu kỳ ngắn hơn.

6. Chất hấp phụ dạng tổ ong có thể được loại bỏ các hợp chất nhiên liệu và dung môi bằng cách sử dụng chân không trên 100 mbar.

7. Carbon tổ ong có diện tích bề mặt riêng cao hơn nhiều so với các cấu trúc carbon khác.

8. Khối carbon tổ ong có mức độ tiêu hao carbon thấp hơn và các vấn đề liên quan đến bụi do tiêu thụ carbon được giảm thiểu.

9. Khối carbon tổ ong có sẵn ở 100, 200, 300 hoặc 400 cpsi.

10. Carbon khối tổ ong chỉ đắt hơn 15% so với viên 4mm và có diện tích bề mặt để hấp phụ gấp 3 lần.

11. Lưới lõi hình tổ ong có thể là vật liệu bìa, nhựa và nhôm. Lưới lõi giấy bìa là sản phẩm kinh tế nhất, nhưng nó không thể tái sử dụng. Lưới tổ ong bằng nhựa và nhôm có thể tái sử dụng và độ bền cao.

12. Carbon tổ ong có diện tích bề mặt bên ngoài của chất hấp phụ cao hơn so với carbon dạng hạt, nó có diện tích tiếp xúc để hấp phụ lớn hơn.

Các ứng dụng của than hoạt tính dạng tổ ong

Than hoạt tính có khả năng loại bỏ các thành phần khí không mong muốn hoặc có hại ra khỏi luồng không khí. Các phân tử tập hợp trên các bề mặt bên trong tương đối lớn của tổ ong. Những tổ ong này cũng được sử dụng để hấp thụ các phân tử mùi. Đặt carbon hoạt hóa dạng hạt vào lưới lõi hình tổ ong, sau đó phủ lưới polypropylene lên đó. Được bao quanh bởi các khung bằng bìa, nhựa, nhôm hoặc mạ kẽm, bộ lọc carbon tổ ong có cấu trúc cứng và chắc chắn. Than hoạt tính dạng hạt có thể là than hoạt tính gáo dừa, than hoạt tính gỗ và than hoạt tính đá. Hình dạng của than hoạt tính thường là hình dạng cột và không đều.

Các chất ô nhiễm có thể được loại bỏ bằng than hoạt tính dạng tổ ong: benzen, cacbon tetraclorua, axeton, etanol, ate, carbinol, axit axetic, este etylic, cinnamene, clo, phosgene, khí hôi, butan, metanol, styren, khí có mùi hôi và các axit khác có thể được sử dụng để loại bỏ carbon monoxide, carbon monoxide, carbon tetraclorua, benzen, formaldehyde, khí kiềm.

b. Hấp phụ bằng các vật liệu rắn có khả năng tác dụng hóa học với khí thải.

Các vật liệu hấp phụ thường thấy như: Silica gel, Zeolite.

Phương pháp này thường chỉ được áp dụng khi xử lý khí thải có duy nhất một thành phần ô nhiễm nhất định, hoặc được sử dụng trong phương pháp thu hồi khí thải, làm khô khí (vd. oxy, khí thiên nhiên) và hấp phụ các hydrocarbon nặng (phân cực) từ khí gas thiên nhiên

Trong lĩnh vực xử lý khí thải thông dụng, chưa có ứng dụng rộng rãi phương pháp xử lý này.

3. Xử lý khí thải bằng phương pháp hấp thụ

Trong tháp hấp thụ dòng khí sẽ được phân bố vào thiết bị ở phía dưới và dòng dung dịch hấp thụ sẽ được phân bố theo chiều từ trên xuống. Dung dịch này được bơm ly tâm vận chuyển từ bể chứa dung dịch hấp thụ, qua bộ phân phối tạo thành những giọt lỏng kích thước nhỏ, phun đều vào thiết bị.

Tháp hấp thụ trong xử lý khí thải có cấu tạo hai tầng, mỗi tầng đảm nhiệm một vai trò trong toàn bộ quá trình xử lý.

  • Tại phần dưới của thiết bị xử lý, Dung dịch hấp thụ được hệ thống phân phối khí chuyên dụng (bép phun) phân phối đều trong toàn bộ thể tích tháp, dòng khí thải đi từ dưới lên tiếp xúc với nước thải, tại đây toàn bộ lượng bụi trong khí thải được giữ lại, đồng thời một phần các chất ô nhiễm được hấp thụ tại đây.
  • Tại tầng trên của tháp bố trí lớp đệm hấp thụ có tác dụng tăng sự tiếp xúc giữa khí thải và dung dịch hấp thụ. Tại các vật liệu đệm hấp thụ, dung dịch hấp thụ tạo thành các màng nước là nơi tiếp xúc với dòng khí thải, các chất ô nhiễm trong khí thải được hấp thụ triệt để vào đây. Trong hệ thống xử lý khí thải bằng phương pháp hấp thụ chia làm 2 loại:

a. Xử lý khí thải có nhiệt độ cao:

Là khí thải từ các lò đốt ví dụ: lò đốt rác, khí thải lò hơi, khí thải từ các lò nấu nhôm, lò nấu đồng…

Xử lý khí thải lò nấu nhôm

Các khí này có tính chất là có nhiệt độ cao, thành phần chính của các khí này là COx, SOx, NOx, Flo… khi tác dụng với nước trong dung dịch hấp thụ sẽ sinh ra các axit có tính chất ăn mòn cao.

Tùy thuộc vào từng loại khí thì có độ ăn mòn với từng loại vật liệu riêng biệt. Khi thiết kế và lựa chọn vật liệu, người thiết kế phải lưu ý một vài chú ý sau:

  • Khí thải của lò nấu đồng và lò nấu nhôm sau khi hấp thụ có khả năng ăn mòn cả Inox. Do đó trong tháp xử lý tốt nhất nên bọc thêm lớp gạch chịu axit.
  • Khí thải của các lò đốt khác có thể chế tạo bằng Thép CT3 sau đó bọc gạch chịu nhiệt, chịu axit.
  • Vật liệu đệm sử dụng trong tháp xử lý khí thải này thường chọn là loại đệm sứ.

Thêm một chú ý quan trọng là trong hệ thống xử lý khí thải lò nấu có nhiệt độ cao, kiên quyết phải có hệ thống trung hòa pH và hệ thống tháp làm mát dung dịch tuần hoàn.

b. Xử lý khí thải có nhiệt độ thấp (khí nguội).

Là các khí phải sinh từ các nguồn như: khí thải các bể axit, bể tẩy rửa kim loại, bể mạ, khí thải của các quá trình đốt cháy nhưng không có lửa hoặc sinh nhiệt thấp như khí thải trong quá trình đúc chảy hạt nhựa, khí thải của quá trình cắt bao bì… Với đặc trưng khí thải này thì vật liệu tối ưu làm thân thiết bị là vật liệu nhựa PP hoặc Composite.

Vật liệu đệm hấp phụ tối ưu nhất nên chọn là Pall Ring (có dạng hình trụ vật liệu bằng nhựa )

4. Xử lý khí thải sử dụng 2 phương án hấp thụ và hấp phụ

Phương pháp này áp dụng cho các hệ thống xử lý khí thải là các chất hữu cơ thơm, mạch vòng

Khí thải ban đầu được xử lý sơ bộ bằng công đoạn Hấp thụ, sau khi hấp thụ sẽ chuyển thêm một bước hấp phụ, quá trình chi tiết thì có thể xem cụ thể quá trình hấp thụ và hấp phụ bên trên.

5. Xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học Biofilter

Xử lý khí thải bằng công nghệ Biofilter (lọc sinh học) là một biện pháp xử lý mùi cho các hệ thống xử lý nước thải có chi phí đầu tư thấp, vận hành rẻ và thân thiện môi trường, nó phương pháp thích hợp để xử lý các chất khí có mùi hôi và các hợp chất hữu cơ bay hơi có nồng độ thấp.

Xử lý khí thải bằng công nghệ sinh học Biofilter thường được áp dụng trong các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, chăn nuôi gia súc, tinh bột sắn, sản xuất cồn, sản xuất chitin, khí thải của bãi rác, xử lý mùi của hệ thống xử lý nước thải...

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, thiết bị sinh học xử lý khí thải có thể là Biofilter, Biotrickling Filter hoặc Bioscrubber. Trong Biofilter khí thải được làm sạch khi đi qua lớp vật liệu lọc sinh học bám dính vi sinh vật, đồng thời có cung cấp các chất dinh dưỡng cho vi sinh vật.

Với mục đích đảm bảo nồng độ cao của vi sinh vật trong Biofilter thường lựa chọn các vật liệu lọc sinh học có khả năng cố định vi sinh vật, cụ thể là, các sinh khối tự nhiên như xơ dừa, mảnh vỏ gỗ, chip gỗ. Khí thải phải được bão hòa hơi nước qua tháp tạo ẩm bằng cách phun dòng nước thành giọt mù tiếp xúc với khí thải.

Các công trình xử lý khí thải đã xây dựng:

STT Tên công trình Chủ đầu tư Địa điểm Công suất xử lý Thời điểm đi vào hoạt động
1 Hệ thống xử lý khí thải dây chuyền sơn Nhà máy Piaggio Việt Nam Công ty TNHH Piaggio Việt Nam TT. Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc 40.000 m3/giờ 12/2013 đã hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định
2 Hệ thống xử lý khí thải Nhà máy giầy Phúc Yên Công ty CP giầy Phúc Yên Đường Trần Phú, Thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc 15.000m3/giờ 11/2014 đã hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định
3 Hệ thống xử lý khí thải Nhà máy chế biến bột cá Kiên Bình CT TNHH thuong mại sản xuất Kiên Bình Thành phố Kiên Giang 35.000 m3/giờ 7/2015 đã hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định
4 Hệ thống xử lý khí thải Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Phú Gia Công ty CP nông sản Phú Gia Khu CN Lễ Môn, TP Thanh HÓa 40.000 m3/giờ 8/2016 đã hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định
5 Hệ thống xử lý khói bụi Nhà máy sản xuất thép Hiệp Hương Công ty TNHH Hiệp Hương Khu A, KCN Sông Công, Thái Nguyên 30.000 m3/giờ 3/2017 đã hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định
6 Hệ thống xử lý khói bụi Nhà máy đúc Thắng Lợi Công ty TNHH Thắng Lợi KCN An Xa, Nam Định 30.000 m3/giờ 2/2018 đã đi vào hoạt động ổn định
7 Hệ thống xử lý khí thải Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Phú Gia 2 Công ty CP nông sản Phú Gia Khu CN Lễ Môn, TP Thanh HÓa 60.000 m3/giờ 9/2018 đã đi vào hoạt động ổn định
8 Hệ thống xử lý khí thải Nhà máy đúc luyện kim Lương Sơn Công Ty TNHH Đúc Luyện Kim Lương Sơn KCN Sông Công, Thái Nguyên 60.000 m3/giờ 12/2018 đã đi vào hoạt động ổn định
9 Hệ thống xử lý khí, bụi Nhà máy sản xuất dược phầm Medistar Việt Nam Công ty TNHH Medistar Việt Nam KCN Quang Minh, Mê Linh 15.000 m3/giờ 05/2019 đã đi vào hoạt động ổn định
10 Hệ thống xử lý khí thải lò hơi Nhà máy dệt Toàn Thắng Công ty TNHH dệt Toàn Thắng Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Nội 25.000 m3/giờ 5/2020 đã đi vào hoạt động ổn định

Liên Hệ Với Chúng tôi

Hãy liên hệ để được phục vụ tốt nhất.

Liên hệ